Thuyết minh báo cáo tài chính |
1. THÔNG TIN KHÁI QUÁTHình thức sở hữu vốn Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo Hải Phòng (gọi tắt là "Công ty") là Doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 188/2003/QĐ-BCN ngày 14/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) về việc chuyển Nhà máy Cơ khí chế tạo Hải Phòng thành Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo Hải Phòng. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0203000684 ngày 09/01/2004 và đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 26/6/2008. Theo đó: Tên giao dịch : HAIPHONG MACHINERY MANUFACTURING JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : CKHP Tổng số vốn điều lệ : 10.376.260.000 VND Trong đó: - Vốn Nhà nước : 1.037.690.000 VND (chiếm 10% vốn điều lệ) - Vốn cổ đông khác : 9.338.570.000 VND (chiếm 90% vốn điều lệ) Ngành nghề kinh doanh và các hoạt động chính thức: - Sản xuất và kinh doanh máy công cụ, thiết bị công nghiệp, các loại máy giặt, điều hoà nhiệt độ và các thiết bị lạnh; - Sản xuất kinh doanh phụ tùng, linh kiện, động cơ của các loại máy công cụ, thiết bị công nghiệp, ô tô, xe máy, máy giặt, điều hoà nhiệt độ và các thiết bị lạnh. Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Số 150 Tô Hiệu - Lê Chân - Hải Phòng.
2. KỲ KẾ TOÁN, ĐƠN VỊ TIỀN TỆ SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁNKỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
3. CHUẨN MỰC VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNGChế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam. Báo cáo tài chính được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), được lập dựa trên các nguyên tắc kế toán phù hợp với quy định của Chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành tại Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. Báo cáo tài chính kèm theo không nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán được chấp nhận chung tại các nước khác ngoài Việt Nam. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. 4. TÓM TẮT CÁC CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN CHỦ YẾUSau đây là các chính sách kế toán chủ yếu được Công ty áp dụng trong việc lập Báo cáo tài chính này: 4.1 Ước tính kế toán Việc lập Báo cáo tài chính tuân thủ theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam yêu cầu Ban Giám đốc phải có những ước tính và giả định ảnh hưởng đến số liệu báo cáo về công nợ, tài sản và trình bày các khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng như các số liệu báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh doanh thực tế có thể khác với các ước tính, giả định đặt ra. 4.2 Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền: phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của Công ty tại thời điểm 31/12/2011, bao gồm: tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. 4.3 Hàng tồn kho Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền quý. Giá trị thuần có thể thực hiện được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí ước tính để hoàn thành và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty được đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tương đương. Giá thành được tập hợp cho từng loại sản phẩm. Tập hợp chi phí và tính giá thành theo quý. Giá thành của từng sản phẩm được xác định bằng tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng sản phẩm. 4.4 Tài sản cố định hữu hình và khấu hao Tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được xác định theo giá gốc, ngoại trừ các tài sản được đánh giá lại khi chuyển Nhà máy Cơ khí chế tạo Hải Phòng thành Công ty Cổ phần Cơ khí Chế tạo Hải Phòng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình hình thành từ mua sắm, nâng cấp là toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính, phù hợp với các quy định của Thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian tính khấu hao cụ thể của các loại tài sản như sau:
Đối với các tài sản cố định trong năm có nâng cấp, sửa chữa lớn thì chi phí nâng cấp, sửa chữa lớn của tài sản được trích khấu hao theo thời gian khấu hao của tài sản đem đi nâng cấp, sửa chữa. 4.5 Các khoản chi phí đi vay Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí hoạt động tài chính. Chi phí đi vay được ghi nhận theo thực tế thông báo tính lãi của bên cho vay trên cơ sở số tiền vay, lãi suất vay từng kỳ và kỳ tính lãi. 4.6 Ghi nhận chi phí phải trả Chi phí phải trả tại ngày 31/12/2011 bao gồm chi phí tiền điện đã phát sinh trong năm nhưng đến thời điểm 31/12/2011 chưa thanh toán. 4.7 Dự phòng phải trả Một khoản dự pḥòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra; - Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ; - Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó. Dự phòng phải trả được ghi nhận dựa trên ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được dùng để chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc. Công ty trích Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm với tỷ lệ là 2% tính trên tổng quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội năm nay theo quy định tại Thông tư số 82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính và hạch toán vào chi phí trong kỳ. 4.8 Vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu của Công ty bao gồm vốn góp của Nhà nước (10% vốn điều lệ) và vốn góp của các cổ đông khác trong và ngoài Công ty (90% vốn điều lệ). Trong năm, Công ty tiến hành phân phối lợi nhuận năm 2011 theo Phương án phân phối lợi nhuận ngày 31/12/2011 của Chủ tịch hội đồng quản trị, cụ thể như sau:
4.9 Ghi nhận doanh thu Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro, lợi ích và quyền sở hữu hàng hoá được chuyển sang người mua, đồng thời, Công ty có thể xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu xuất khẩu được ghi nhận khi bên ủy thác xuất khẩu hoàn thành thủ tục xuất khẩu hàng hóa, hóa đơn đã phát hành và người mua đã thanh toán tiền hàng cho bên ủy thác xuất khẩu. Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm lãi tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. Thu nhập khác bao gồm thu từ thanh lý tài sản cố định, số tiền 209.090.909 VND và thu từ bán phế liệu, số tiền 1.628.097.800 VND. 4.10 Ghi nhận chi phí tài chính Chi phí tài chính bao gồm lãi tiền vay được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. 4.11 Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thuế thu nhập hiện hành phát sinh trong năm. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là chi phí thuế thu nhập hiện hành phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong năm. Thu nhập chịu thuế khác với lợi nhuận thuần được trình bày trên Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh vì thu nhập chịu thuế không bao gồm các chỉ tiêu không được khấu trừ. Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền. Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trên lợi nhuận chịu thuế. Năm 2011, Công ty được giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định tại Thông tư số 154/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 4/11/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 08/2011/QH13 của Quốc hội về ban hành bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân do Công ty thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ (có tổng nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ hơn 100.000.000.000 VND). Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam. 5. TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN6. HÀNG TỒN KHO7. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH8. CÁC KHOẢN VAY VÀ NỢ NGẮN HẠN
Vay ngắn hạn thể hiện khoản vay của các cá nhân: ông Bùi Trọng Dũng theo Hợp đồng tín dụng số 01/CKHP-HĐTD ngày 31/12/2011, số tiền 250.000.000 VND; bà Nguyễn Chung Hiếu theo Hợp đồng tín dụng số 02/CKHP-HDTD ngày 31/12/2011, số tiền 200.000.000 VND; ông Bùi Hữu Dương theo Hợp đồng tín dụng số 03/CKHP-HĐTD ngày 31/12/2011, số tiền 30.000.000 VND; ông Bùi Hữu Thông theo Hợp đồng tín dụng số 04/CKHP-HĐTD ngày 31/12/2011, số tiền 50.000.000 VND và ông Lê Ngọc Thường theo Hợp đồng tín dụng số 05/CKHP-HĐTD ngày 31/12/2011, số tiền 200.000.000 VND. Thời hạn cho vay là 12 tháng kể từ ngày vay. Lãi suất cho vay bằng lãi suất tiền vay của Ngân hàng cho Công ty vay cùng thời kỳ.
9. THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚC10. CHI PHÍ PHẢI TRẢ11. CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ, PHẢI NỘP KHÁC12. VỐN CHỦ SỞ HỮUBẢNG ĐỐI CHIẾU BIẾN ĐỘNG CỦA VỐN CHỦ SỞ HỮUCHI TIẾT VỐN ĐẦU TƯ CỦA CHỦ SỞ HỮUGIAO DỊCH VỀ VỐN VỚI CHỦ SỞ HỮU VÀ CHIA CỔ TỨC, PHÂN PHỐI LỢI NHUẬNCỔ PHIẾULỢI NHUẬN SAU THUẾ CHƯA PHÂN PHỐI13. DOANH THU14. GIÁ VỐN HÀNG BÁN15. DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH16. CHI PHÍ TÀI CHÍNH17. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC
18. CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP HIỆN HÀNH
19. CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ
20. LÃI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU21. SỐ LIỆU SO SÁNHSố liệu so sánh là số liệu trên Báo cáo tài chính năm trước đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Việt Anh - Chi nhánh Hải Phòng. Số liệu so sánh là Báo cáo tài chính năm trước đã được phân loại lại cho phù hợp với số liệu trên Báo cáo tài chính năm hiện hành.
|